Phân biệt QA, QC và Tester
Một quy trình của sản phẩm/dịch vụ đều phải trải qua các khâu kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo chất lượng cho đầu ra của một sản phẩm/dịch vụ. Vậy làm thế nào để phân biệt QA QCvà Tester, chức năng hoạt động của từng bộ phận như thế nào? chúng ta phải làm gì để hiểu rõ và nắm bắt được những lợi thế của những tính năng hoạt động của các bộ phận trên để phát triển sản phẩm/dịch vụ đạt chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
QA = Quality Assurance (Đảm bảo chất lượng).
QC = Quality Control (Kiểm soát chất lượng).
Tester = Kiểm tra.
QC = Quality Control (Kiểm soát chất lượng).
Tester = Kiểm tra.
- Đảm bảo chất lượng: Tập hợp các hoạt động được lập ra để đảm bảo tiến trình phát triển và/hoặc duy trì là phù hợp để chắc chắn một hệ thống sẽ đáp ứng các mục tiêu của nó.
- Kiểm soát chất lượng: Tập hợp các hoạt động được tạo ra để đánh giá sản phẩm/dịch vụ.
- Kiểm tra: Quá trình thực thi hệ thống với ý định tìm kiếm các thiếu sót của sản phẩm/dịch vụ.
Hoạt động đảm bảo chất lượng chắc chắn rằng quá trình thực thi được rõ ràng và phù hợp. Các phương pháp và tiêu chuẩn phát triển được xem là các hoạt động của QA.
Khi QA xem xét lại sẽ tập trung vào yếu tố cách thức của dự án, chẳng hạn như là các yêu cầu hiện tại có được cụ thể về mức độ phù hợp của chi tiết. Ngược lại, hoạt động QC tập trung vào việc tìm kiếm các thiếu sót – ví dụ như các yêu cầu được rõ ràng theo như đã được xác định trước. Kiểm tra là một ví dụ của hoạt động QC, nhưng một số hoạt động khác sẽ xem xét chi tiết và kỹ lưỡng hơn. Cả QA và QC đều tham gia vào sự thành công phát triển sản phẩm/dịch vụ.
Trong cách thức quản lý nên có trách nhiệm chính cho việc thực thi các hoạt động QA, QC và testing phù hợp với từng dự án. Thực chất của hoạt động QA/QC sẽ có nhiệm vụ hoàn thiện quá trình và rủi ro của dự án trong một tổ chức. Đối với một số tổ chức đã hoàn chỉnh, ban quản lý và nhân viên sẽ thực hiện các phương pháp QC/QA phù hợp như một thói quen quan trọng.
Tóm lại, QC và QA được định nghĩa cụ thể như sau:
Tóm lại, QC và QA được định nghĩa cụ thể như sau:
QC = Quality Control: Kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Đây là khâu kiểm tra được đặt xen kẽ giữa các công đoạn sản xuất và ở khâu thành phẩm để kiểm tra chất lượng của các sản phẩm. Các khâu kiểm tra chất lượng này sẽ phân sản phẩm ra ít nhất là 3 loại: Chính phẩm, thứ phẩm, và phế phẩm.
QA = Quality Assurance: Giám sát, quản lý và ban hành chất lượng. Đây là bộ phận có quyền và có trách nhiệm quy định sẽ đặt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn nào, kiểm tra sản phẩm theo phương pháp, tiêu chuẩn nào, sẽ dùng dụng cụ gì để kiểm tra, và sản phẩm phải đạt được mức độ nào thì sẽ được công nhận là chính phẩm. Khuyết tật nào sẽ quy ra là thứ phẩm,v.v..
Nói chung, QA là bộ phận chỉ huy, chịu trách nhiệm toàn bộ về tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra để đảm bảo chất lượng. QC là bộ phận thi hành những quy định, hướng dẫn của QA trong việc kiểm tra, phân loại chất lượng sản phẩm.
Lời kết của UCI: Dựa vào nhiệm vụ, chức năng và vai trò của QA và QC, Viện UCI đã nghiên cứu và biên soạn một chương trình QAQC (Quality Auditor and Controller: Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng) hoàn toàn mới và đáp ứng được đầy đủ các tính năng của QA và QC.
Nói chung, QA là bộ phận chỉ huy, chịu trách nhiệm toàn bộ về tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra để đảm bảo chất lượng. QC là bộ phận thi hành những quy định, hướng dẫn của QA trong việc kiểm tra, phân loại chất lượng sản phẩm.
Lời kết của UCI: Dựa vào nhiệm vụ, chức năng và vai trò của QA và QC, Viện UCI đã nghiên cứu và biên soạn một chương trình QAQC (Quality Auditor and Controller: Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng) hoàn toàn mới và đáp ứng được đầy đủ các tính năng của QA và QC.
Viện UCI tổng hợp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét