Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2019

GIÁM ĐỐC CHẤT LƯỢNG- BẠN LÀ AI?


Sự ra đời của phiên bản mới ISO 9001:2015 đã thu hút hàng ngàn doanh nghiệp xây dựng hoặc chuyển đổi hệ thống ISO 9001:2015. Điều đó đồng nghĩa với việc sẽ có hàng ngàn người nắm giữ vị trí là Đại diện Lãnh đạo về chất lượng (QMR) haygiám đốc chất lượng. Đây là một vị trí quản lý vô cùng quan trọng, quyết định quá trình thiết lập, vận hành, cải tiến và sự thành công của hệ thống quản lý chất lượng, đem hiệu quả cho danh nghiệp. Vậy giám đốc chất lượng / QMR là ai?
Tổng Giám đốc phân công/ bổ nhiệm một thành viên trong Ban Lãnh đạo làm Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR - Quality Management Representative). Ngoài các trách nhiệm khác, đối với Hệ thống quản lý chất lượng, QMR/ Giám đốc Chất lượng có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Trách nhiệm:
-  Đảm bảo cho các quá trình cần thiết của Hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì, cụ thể là:
+ Giúp Tổng Giám đốc trong việc thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty.
+ Chỉ đạo việc cập nhật, sửa đổi hệ thống tài liệu và cải tiến, nâng cấp hệ thống quản lý cho phù hợp với thực tế trong từng giai đoạn.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo công tác đánh giá lựa chọn các nhà cung ứng, đo lường chất lượng sản phẩm, đo lường sự thoả mãn của khách hàng và xem xét các biện pháp khắc phục phòng ngừa.
+ Xem xét việc cung cấp các nguồn lực cần thiết đảm bảo hệ Hệ thống quản lý chất lượng hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
+ Chủ trì tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ, lựa chọn và đào tạo đội ngũ đánh giá viên đảm bảo năng lực thực hiện các cuộc đánh giá.
+ Giám sát, xem xét các hành động khắc phục phòng ngừa tại các đơn vị.
+ Giúp Tổng Giám đốc trong việc tổ chức các cuộc họp xem xét của Lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng.
- Định kỳ, báo cáo về hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và mọi nhu cầu cải tiến hệ thống cho Tổng Giám đốc;
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền để mọi người trong Công ty nhận thức được các yêu cầu của khách hàng để thực hiện và đáp ứng;
- Là đại diện của Công ty khi liên hệ với các tổ chức đào tạo, tư vấn và tổ chức đánh giá liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng.

2. Quyền hạn:
- Có quyền ký xem xét Sổ tay chất lượng, Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng trước khi trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Thay mặt Tổng Giám đốc ký các văn bản liên quan đến chất lượng theo sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
- Trực tiếp chỉ đạo Ban ISO và chỉ đạo các công việc liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng tại tất cả các đơn vị của Công ty.
-  Có quyền tạm đình chỉ những công việc không phù hợp với yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng và báo cáo lên Tổng Giám đốc.
Tóm lại: Để đi đến sự thành công về chất lượng là một chặng đường dài, đỏi hỏi phải có sự nỗ lực bền bỉ trong việc xây dựng hệ thống, đào tạo và áp dụng các công cụ thích hợp. Doanh nghiệp không ngừng cải tiến nâng cấp và hoàn thiện bộ máy hoạt động chất lượng. Thấu hiểu được những trăn trở trở này, Viện UCI đã nghiên cứu và triển khai chương trình Đào tạo Giám đốc chất lượng - Director of quality với những chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn, giàu tính ứng dụng của Giảng viên là các Chuyên gia tư vấn và giảng dạy giàu kinh nghiệm.
Nguồn: Viện UCI

Thứ Năm, 21 tháng 2, 2019

BẠN BIẾT GÌ VỀ KPI

 Khi bắt đầu đi làm, bạn chắc hẳn đã nghe nói đến KPI". Nó hiện diện ở khắp mọi nơi cho dù bạn yêu hay ghét nó. Bạn có thể bắt gặp nó ở trong kinh doanh, trường học, bệnh viện v.v… Thực tế, đa số chúng ta đều có mục tiêu về KPI" trong công việc, trong khi đó nhiều người khác lại phải làm cả báo cáo bằng KPI. Vậy “KPI" là gì nhỉ? Trong bài viết này Viện UCI sẽ giải thích một cách đơn giản và đưa ra một số ví dụ dễ hiểu theo cách nhìn từ một góc độ khác.


KPI là gì?

Cách giải thích đơn giản về KPI là một cách đo lường hiệu quả thực hiện công việc của mỗi cá nhân hoặc của toàn doanh nghiệp làm tốt như thế nào. KPI là viết tắt của Key Performance Indicator – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc. KPI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ một công ty, một đơn vị kinh doanh hay một cá nhân đang thực hiện công việc tốt đến đâu so với các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Hiểu rõ hơn về KPI là gì!

Một ví dụ dễ hiểu về KPI là dùng hình ảnh của chiếc máy bay. Bạn hãy hình dung một chiếc máy bay chở khách bay từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu chính của chuyến đi là đưa hành khách và hàng hóa trên máy bay đến sân bay Tân Sơn Nhất trong vòng 2 tiếng. Khi bắt đầu khởi hành, phi hành đoàn cần phải biết dữ liệu định vị để biết máy bay đang ở đâu so với hành trình bay đã định sẵn.
Trong trường hợp này, những bộ KPI hữu ích có thể bao gồm: dự liệu định vị GPS, tốc độ trung bình, mức nhiên liệu, thông tin thời tiết, sức gió, thông tin hạ cánh, thông tin truyền từ mặt đất… Gộp tất cả các số liệu này lại (các bộ KPI) sẽ giúp cho cả phi hành đoàn đang lái chiếc máy bay này hiểu rõ liệu họ có đang bay đúng đường hay không. Dựa vào những dữ liệu này họ cũng có thể dễ dàng đưa ra quyết định tiếp theo nên bay như thế nào.
Còn đối với những công ty thì sao? Nó cũng tương tự như vậy. Nếu một công ty đặt mục tiêu kiếm nhiều tiền, họ có thể đo lường KPI theo tăng trưởng bán hàng, lợi nhuận biên và chi phí vận hành. Nếu một công ty muốn thu hút thêm khách hàng mới bằng cách tạo ra thương hiệu lớn, họ có thể đo lường về giá trị thương hiệu và nhận diện thương hiệu. Và nếu một công ty mong muốn nhân viên của họ có tính gắn kết cao, họ có thể đo lường sự ủng hộ của nhân viên theo KPI. Còn nữa, rất nhiều công ty hiện nay muốn đo lường tất cả các vấn đề trên, thì họ cần một bộ các KPI khác nhau.

Lựa chọn KPI như thế nào?

Nhưng vấn đề ở đây là có hàng nghìn các KPI khác nhau và các công ty sẽ phải vất vả lựa chọn những cái phù hợp nhất cho công việc kinh doanh của họ. Nếu chọn KPI sai sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là chỉ dẫn mọi người đi sai hướng và thậm chí có thể thúc đẩy họ làm những việc sai trái. Cần phải nhớ rằng, lý do tại sao KPI lại mạnh mẽ đến như vậy chính là “bạn sẽ nhận được những gì bạn đo lường”. Nếu một công ty đánh giá và khen thưởng những thành tích KPI không đúng với mục đích kinh doanh ban đầu thì đồng nghĩa với việc họ đang đẩy con thuyền đi sai hướng!
Sử dụng KPI hiệu quả là phải đi sát với những mục tiêu chiến lược (cho toàn tộ công ty, từng bộ phận kinh doanh và từng cá nhân).

Ví dụ về KPI

Chúng ta thử xem xét một KPI về tăng trưởng bán hàng.
Tăng trưởng Bán hàng đo lường từng bước doanh nghiệp đạt được doanh thu từ bán hàng là tăng hay giảm. Đây là đơn vị đo lường chính của bất kỳ doanh nghiệp nào và đều cần phải giám sát một cách thấu đáo vì nó là một phần của các tiến trình phát triển và là một công cụ để đưa ra các sách lược quan trọng. Giám sát chặt chẽ chỉ số này theo những mốc thời gian nhất định để nắm rõ xu hướng tăng trưởng và giá trị của doanh nghiệp.
Như bạn nhìn ví dụ ở hình vẽ trên. Mục tiêu là đạt tăng trưởng bán hàng là 20% nhưng kết quả đạt được là 32.7%. Chỉ số KPI tốt là tỷ lệ phần trăm tăng trưởng bán hàng vượt quá mục tiêu tại thời điểm đã định trước.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp

Thứ Tư, 20 tháng 2, 2019

[VIDEO] VÍ DỤ VỀ BIỂU ĐỒ XƯƠNG CÁ


VIDEO HƯỚNG DẪN LẬP BIỂU ĐỒ XƯƠNG CÁ THẬT ĐƠN GIẢN HƠN BẤT KỲ BIỂU ĐỒ NÀO!!!
     Phần trước, chúng ta đã hiểu và biết được "biểu đồ xương cá" là gì, các yếu tố để xác định được nguyên nhân xảy ra vấn đề. Phần tiếp theo, Việc UCI xin gửi đến các bạn một video về cách tạo biểu đồ xương cá qua 1 ví dụ đơn giản trong cuộc sống hàng ngày như tìm nguyên nhân của một tách trà đã pha được gọi là không thành công (dở) --> để từ đó, đưa ra hướng giải quyết và các biện pháp khắc phục để cải thiện các vấn đề đã xảy ra.
       Hay nói cách khác, biểu đồ xương cá giúp:
- Đưa ra một cấu trúc, định hướng cho việc xác định nguyên nhân một cách nhanh chóng và đúng hướng. 
-  Đặc biệt, khi áp dụng biểu đồ này, người dùng sẽ có khả năng tìm ra các nguyên nhân tiềm tàng và nguyên nhân gốc rễ gây nên vấn đề.
- Nhìn vào biểu đồ xương cá giúp người dùng có thể đưa ra hướng giải pháp cụ thể cho từng nguyên nhân một giúp tiết kiệm thời gian do giải quyết đúng hướng.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp từ GEM Global.



Chủ Nhật, 17 tháng 2, 2019

3 LOẠI LÃNG PHÍ TRONG THỰC HÀNH LEAN

Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của sản xuất Lean là loại bỏ chất thải. Taiichi Ohno, cha đẻ của Hệ thống sản xuất Toyota (TPS- Toyota Production System), đã xác định ba loại chất thải: mura, muri và muda. Trong khi Muda được biết đến rộng rãi nhất, muri và mura cũng quan trọng không kém.

Muda

Muda đề cập đến các quy trình hoặc hoạt động không tăng giá trị. Những loại chất thải này không giúp ích gì cho doanh nghiệp hoặc công nhân của bạn dưới bất kỳ hình thức nào. Chúng làm tăng chi phí và làm cho các nhiệm vụ mất nhiều thời gian hơn. Chất thải được định nghĩa trong TPS như sau:
Sản xuất thừa xảy ra khi các mặt hàng được sản xuất trước khi chúng được yêu cầu.
Quá trình xử lý xảy ra khi nhiều công việc được đưa vào một sản phẩm hoặc dịch vụ hơn mức cần thiết.
Hàng tồn kho rất quan trọng, nhưng lưu trữ quá nhiều hoặc quá ít vật tư và hàng hóa thành phẩm làm tăng chi phí và chiếm không gian.
Vận chuyển là sự di chuyển của các sản phẩm và vật tư từ khu vực này sang khu vực khác.
 Chuyển động là chuyển động vật lý của một người hoặc máy cần thiết để hoàn thành công việc.
Chờ đợi là khi công việc hoặc dự án bị đình trệ hoặc chậm chạp vì máy móc vẫn chưa hoàn thành sản xuất cần thiết, sản phẩm chưa đến hoặc một số nhiệm vụ khác đang giữ phần còn lại của dự án.
 Khiếm khuyết xảy ra khi lỗi và việc lặp lại được tạo ra từ các quy trình của bạn.
Tìm kiếm và loại bỏ Muda là điều cần thiết nếu bạn muốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu bạn cũng không đề cập đến mura và muri, những lợi ích này sẽ không nhất quán, thậm chí có thể mất dần theo thời gian.

Mura

Mura là một loại chất thải gây ra do sự không đồng đều trong sản xuất và dịch vụ. Nó cũng được gây ra khi các tiêu chuẩn không tồn tại hoặc không được tuân theo. Một ví dụ phổ biến là khi các công ty đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng mục tiêu, ngay cả khi không có nhu cầu của khách hàng. Điều này buộc bộ phận bán hàng phải cố gắng lấp đầy đơn hàng và tạo ra gánh nặng cho bộ phận vận chuyển nhanh chóng vận chuyển sản phẩm trước cuối tháng.
Kết quả: khuyết điểm tạo thành các sản phẩm. Khách hàng nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ không tương thích. Sản xuất cạnh tranh để hoàn thành các đơn đặt hàng lớn và trở nên nhàn rỗi khi đơn đặt hàng giảm. Thậm chí còn liên quan nhiều đến việc mura tạo ra muri (quá tải), từ đó làm suy yếu các nỗ lực loại bỏ bảy chất thải của muda.

Muri

Loại chất thải thứ ba là kết quả của các nhiệm vụ hoặc quy trình quá khó khăn, hoặc các công việc gây quá tải cho công nhân. Đối với hầu hết các phần, điều này được gây ra khi công nhân:
• Thiếu đào tạo thích hợp.
• Không có tiêu chuẩn để tuân theo.
• Được cung cấp các công cụ không phù hợp với công việc.
Chẳng hạn, khi công nhân thiếu các công cụ phù hợp cho công việc, các nhiệm vụ trở nên khó khăn hơn nhiều, mất nhiều thời gian hơn và có khả năng làm hỏng sản phẩm. Ví dụ, tấm kim loại làm việc với búa và giùi khoan sắt sẽ làm hỏng bảng Pa-nô mà bạn đang làm – tăng thời gian gấp 3 lần để để hoàn thành nhiệm vụ và yêu cầu các sản phẩm phải được làm lại.
Theo cách tương tự, sử dụng hộp thư email của bạn để quản lý các nhiệm vụ bạn phải hoàn thành khiến các nhiệm vụ trở nên khó khăn hơn mức cần thiết. Giữ email để nhắc nhở bạn về các nhiệm vụ phải hoàn thành là nguyên nhân tạo ra hàng trăm, nếu không phải là hàng ngàn email tích lũy. Do đó, mất quá nhiều thời gian để tìm thông tin quan trọng và có thể khiến bạn bỏ qua thông tin quan trọng, có khả năng khiến các dự án bị chậm tiến độ hoặc khiến người khác dừng công việc của họ khi họ chờ phản hồi.
Ở đây, đánh dấu sàn giúp các khu vực được tổ chức và bảng bóng giúp công nhân nhanh chóng xác định nơi đặt các công cụ.

Loại bỏ Muda, mura và muri

Mục đích của sản xuất Lean là tìm và loại bỏ Muda, mura và muri, để cải thiện chất lượng, an toàn và hiệu quả. Công cụ Lean có thể giúp bạn loại bỏ các dạng lãng phí này là hệ thống 5S. 5S giúp giải mã, dọn dẹp và sắp xếp nơi làm việc bằng cách sử dụng năm nguyên tắc của S: sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc và sẳn sàng.
Nguồn: Viện UCI
       

Thứ Tư, 23 tháng 1, 2019

ÁP DỤNG HACCP HAY ISO 22000?



      Cuộc sống con người phải gắn liền với thực phẩm – nguồn cung cấp nhu cầu cơ bản của con người. Do đó, việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng HACCP & ISO 22000 đều có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với các cơ sở, doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đang phải đặt câu hỏi nên lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng nào thì thích hợp? Hay nếu đã áp dụng HACCP có thể chuyển đổi sang hệ thống an toàn thực phẩm ISO 22000 hay không?       Một số nét tương đồng và sự khác biệt giữa hai hệ thống này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lựa chọn và chuyển đổi giữa HACCP và ISO 22000.
       Hai hệ thống này có những điểm tương đồng là đều hướng về mục tiêu giúp các doanh nghiệp chế biến, sản xuất thực phẩm kiểm soát các mối nguy về an toàn thực phẩm từ khâu nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, phân phối cho tới khi thực phẩm được bày biện trên bàn ăn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.
      Cả hai hệ thống này đều quy định doanh nghiệp muốn áp dụng phải thực hiện 7 nguyên tắc uỷ ban Codex đưa ra, để kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm:



Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích mối nguy.
Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP - Critical Control Points).
Nguyên tắc 3: Thiết lập các giới hạn tới hạn.
Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát kiểm soát các CCP.
Nguyên tắc 5: Thiết lập hành động khắc phục cần tiến hành khi khâu giám sát một CCP nào đó không được kiểm soát.
Nguyên tắc 6: Xây dựng thủ tục thẩm tra hệ thống HACCP.
Nguyên tắc 7: Thiết lập thủ tục lưu trữ hồ sơ.
       Khi áp dụng ISO 22000 hay HACCP các doanh nghiệp tuỳ vào lĩnh vực mình đang hoạt động phải đảm bảo thực hiện các chương trình tiên quyết (GMP, SSOP, GAP, GVP) thích hợp nhằm hạn chế các mối nguy đối với thực phẩm. Chương trình này bao gồm các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, thiết bị, vệ sinh cá nhân,…Ngoài ra các doanh nghiệp đều phải xây dựng một hệ thống kiểm soát bao gồm: các quá trình, thủ tục kiểm soát, hệ thống văn bản hỗ trợ…
       Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hệ thống này là ISO 22000 quy định thêm các yêu cầu về hệ thống quản lý với cấu trúc và nội dung cụ thể tương tự ISO 9001:2000.
       Tóm lại: Khi một doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP thì dễ dàng chuyển đổi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 và phải có sự tham gia của các Chuyên gia hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (FSMS) trong quá trình xây dựng, vận hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp

TIÊU CHUẨN FSSC 22000:2010


 Hiệp hội Chứng nhận an toàn thực phẩm đã kết hợp hai tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO/TS 22002-1:2009 thành tiêu chuẩn FSSC 22000 (Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm) và được tổ chức GFSI chấp thuận. Tiêu chuẩn FSSC 22000 được xem là tiêu chuẩn ngang cấp và có thể thay thế cho các tiêu chuẩn được công nhận trước đây bởi GFSI như BRC, IFS, SQF.

I. Giới thiệu tóm tắt về FSSC 22000:2010

ISO 22000:2010 không được chấp thuận thông qua quá trình chuẩn GSFI (Global Food Safety Initiative - Sáng kiến an toàn thực phẩm toàn cầu) chủ yếu bởi vì các yêu cầu cho các chương trình điều kiện tiên quyết để sản xuất thực phẩm không chi tiết trong các tiêu chuẩn, do phần lớn để phủ sóng toàn bộ chuỗi thức ăn của nó. Điều này dẫn để tiếp tục công việc đấu tranh của các nhà sản xuất thực phẩm lớn như Kraft, Nestlé, Danone và Unilever dưới sự bảo trợ của Liên đoàn các ngành công nghiệp thực phẩm và uống của Liên minh châu Âu (CIAA), dẫn đến giới thiệu trong năm 2008 của các PAS220: 2008 (chương trình điều kiện tiên quyết về an toàn thực phẩm cho sản xuất thực phẩm)
- Trước đây FSSC 22000 là tích hợp ISO 22000:2005 và Pas 220:2008(Pas là tiêu chuẩn của BSI – Viện tiêu chuẩn anh).
- FSSC 22000 hiện tại là tích hợp hai tiểu chuẩn ISO 22000:2005 và tiểu chuẩn kỹ thuật ISO/TS 22002-1:2009( tiêu chuẩn ban hành ngày 15/12 2009).
- FSSC 22000:2010 đã nhận được sự công nhận đầy đủ bởi GSFI có thành công thông qua quá trình đo điểm chuẩn.

II. Tiêu chuẩn FSSC 22000:2010 sử dụng cho đối tượng nào?


FSSC 22000:2010 là tiêu chuẩn thiết kế đặc biệt cho các nhà sản xuất thực phẩm. Kế hoạch này dành cho đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm của nhà sản xuất thực phẩm thuộc các diện sau:
• Sản phẩm động vật dễ bị hư hỏng, không bao gồm việc giết mổ và trước khi giết mổ (tức là thịt, gia cầm, trứng, sữa và các sản phẩm cá).
• Sản phẩm thực vật dễ bị hư hỏng (tức là trái cây tươi và nước trái cây tươi, bảo quản trái cây, rau quả tươi, rau bảo quản).
• Sản phẩm có tuổi thọ lâu ở nhiệt độ môi trường xung quanh (tức là sản phẩm đóng hộp, bánh quy, đồ ăn nhẹ, dầu, nước uống, đồ uống, mì, bột mì, đường, muối).
• (Sinh học) sản phẩm hóa chất cho sản xuất thực phẩm (tức là vitamin phụ gia và sinh nền văn hóa) nhưng không bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ.

III. Lợi ích của việc đạt được chứng nhận để FSSC 22000:2010


• Hài lòng khách hàng - thông qua việc cung cấp các sản phẩm luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng bao gồm cả an toàn, chất lượng và luật lệ.
• Giảm các chi phí điều hành - thông qua cải tiến liên tục của các quá trình và kết quả là hiệu quả hoạt động.
• Hiệu quả hoạt động bằng cách tích hợp các chương trình điều kiện tiên quyết (PRP & OPRP), HACCP với Kế hoạch-Do-Check-Act triết lý của tiêu chuẩn ISO 9001 để tăng hiệu quả của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
• Cải thiện mối quan hệ của các bên liên quan - bao gồm cả nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp.
• Tuân thủ pháp luật - bởi sự hiểu biết làm thế nào theo luật định và quy định các yêu cầu tác động đến tổ chức và khách hàng của mình và kiểm tra việc tuân thủ thông qua kiểm toán nội bộ và đánh giá quản lý.
• Cải thiện quản lý rủi ro thông qua nhất quán hơn và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
• Các thông tin kinh doanh đã được chứng minh - thông qua xác minh độc lập so với tiêu chuẩn công nhận.
• Khả năng để giành chiến thắng kinh doanh hơn - đặc biệt là các chi tiết kỹ thuật yêu cầu chứng nhận như là một điều kiện để cung cấp.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp

Thứ Hai, 21 tháng 1, 2019

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CHƯA BIẾT?

      ISO 9000 ra đời vào năm 1996, từ khi chỉ có 2 doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO thì đến nay cả nước đã có trên 1.200 doanh nghiệp đã áp dụng. 

      Vậy quản lý chất lượng hay kiểm tra chất lượng là làm những việc gì? Vấn đề này vẫn còn nhiều người mơ hồ mà nguyên nhân cơ bản đó là vẫn chưa có định nghĩa cụ thể nào về chất lượng nên dẫn đến việc tranh cãi về vấn đề quản lý chất lượng. Vì thế, Viện UCI chia sẻ một số thông tin về quản lý chất lượng.

      Theo tiêu chuẩn ISO 9000/2000 thì chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng được yêu cầu của người dùng. Như vậy, nhân viên quản lý hay kiểm tra chất lượng sẽ là những người kiểm tra, phân loại, xử lý và quản lý hàng hóa xuất đi hay hàng trả của khách hàng, và mỗi người trong số họ đều có trách nhiệm:Xây dựng quy trình kiểm tra hàng hóa khi nhập kho.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CHƯA BIẾT
+ Quản lý điều hành cán bộ nhân viên thuộc mình quản lý một cách khoa học hiệu qủa, đảm bảo phát huy khả năng, năng lực của từng nhân sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đưa ra chiến lược, sách lược cho Giám Đốc về việc đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp nhằm ổn định vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp cùng các bộ phận chuyên môn khác của doanh nghiệp để đảm bảo chất lượng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình.




        Như vậy, quản lý chất lượng là một hệ thống các hoạt động, các biện pháp và các quy định cụ thể liên quan đến chất lượng. Là trách nhiệm của mọi thành viên của xã hội, của tất cả các cấp nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Và phải được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ: Thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm. Trách nhiệm của người sản xuất không chỉ dừng lại ở khâu bán sản phẩm mà họ còn có trách nhiệm, không kém phần quan trọng, với khâu sử dụng sản phẩm.

       Tóm lại: Chất lượng mặc dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng đều có một điểm chung nhất đó chính là sự phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Với nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau cho nên trong quá trình quản trị chất lượng cần phải xem xét chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Cần phải hiểu khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng. Có như vậy, việc tạo ra các quyết định trong quá trình quản lý nói chung và quá trình quản trị chất lượng nói riêng mới đảm bảo đạt được hiêụ quả cho cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp