Chủ Nhật, 16 tháng 12, 2018

7 nguyên tắc quản lý chất lượng (QMP-Quality management principles) P2

Quản lý chất lượng, tầm nhìn từ nhà lãnh đạo với sự tham gia của nhân viên các cấp đem đến lợi ích cho nội bộ doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển đồng thời duy trì chăm sóc kết nối khách hàng tạo ra sự phát triển bền vững.


 PHẦN 2: LỢI ÍCH VÀ CÁCH THỰC HIỆN

Nguyên tắc 1: Tập trung vào khách hàng

Lợi ích chính

   + Tăng giá trị khách hàng
   + Tăng sự hài lòng của khách hàng
   + Cải thiện lòng trung thành của khách hàng
   + Hoạt động kinh doanh được tăng trưởng
   + Nâng cao uy tính của tổ chức/doah nghiệp
   + Là cơ sở để mở rộng khách hàng

Cách thức hành động

   + Nhận biết khách hàng trực tiếp và gián tiếp dựa vào những người nhận giá trị từ tổ chức/doanh nghiệp
   + Hiểu nhu cầu, sự mong đợi hiện tại và tương lai của khách hàng
   + Liên kết các mục tiêu của tổ chức/doanh nghiệp từ nhu cầu và mong đợi của khách hàng trong toàn tổ chức/doanh nghiệp
   + Lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, sản xuất, phân phối và hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng như cầu và mong đợi của khách hàng
   + Theo dõi sự hài lòng của khách hàng và thực hiện các hành động thích hợp.
   + Xác định và thực hiện các hành động dựa trên nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
   + Tích cực quản lý các mối quan hệ với khách hàng để đạt được thành công bền vững

Nguyên tắc 2: Lãnh đạo

Lợi ích chính

   + Tăng hiệu quả và đáp ứng mục tiêu chất lượng của tổ chức
   + Điều phối tốt hơn các quy trình của tổ chức
   + Cải thiện thông tin liên lạc giữa các cấp và bộ phận chức năng của tổ chức
   + Phát triển và cải thiện năng lực của tổ chức và nhân viên để mang lại kết quả mong muốn

Cách thức hành động

   Truyền đạt sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược, chính sách và quy trình trong toàn tổ chức/doanh nghiệp
   + Thiết lập một nền văn hóa công bằng, minh bạch và bền vững
   + Khuyến khích tổ chức cam kết rộng rãi và chất lượng
   + Sự cam kết của lãnh đạo các cấp là ví dụ điển hình cho mọi người trong tổ chức
   + Cung cấp cho mọi người nguồn nhân lực cần thiết, đào tạo và có quyền để hành động với trách nhiệm của mình
   + Truyền cảm hứng, khuyến khích và công nhận sự đóng góp của mọi người

Nguyên tắc 3: Cam kết của mọi người

- Lợi ích chính

   + Cải thiện sự hiểu biết về mục tiêu chất lượng của tổ chức/doanh nghiệp; tăng động lực để đạt được các mục tiêu đó
   + Tăng cường sự tham gia của mọi người vào các hoạt động cải tiến
   + Tăng cường sự phát triền, sáng kiến và sáng tạo của từng cá nhân
   + Tăng sự hài lòng của mọi người
   + Tăng cường sự tin tưởng và hợp tác trong toàn tổ chức
   + Tăng sự chú ý đến các giá trị và văn hóa được chia sẻ trong tổ chức

Cách thức hành động

   Giao tiếp với mọi người để tăng sự hiểu biết về tầm quan trọng của sự đóng góp của từng cá nhân
   + Thúc đẩy sự hợp tác trong toàn danh nghiệp
   + Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức các buổi thảo luận, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
   + Trao quyền cho mọi người để xác định các ràng buộc trong công việc và tự tin thực hiện các sáng kiến
   + Nhận biết và công nhận sự đóng góp, học hỏi và cải tiến của mọi người
   + Cho phép tự đánh giá các mục tiêu các nhân đã thực hiện
   + Hướng dẫn khảo sát để đánh giá sự hài lòng của mọi người, truyền đạt kết quả và thực hiện các hành động thích hợp

Nguyên tắc 4: Tiếp cận quy trình

- Lợi ích chính

   + Tăng cường nỗ lực tập trung vào các quy trình và cơ hội chính để cải thiện
   + Nhất quán và dự đoán kết quả của một quy trình liên kết trong toàn hệ thống
   + Tối ưu hóa hiệu suất thông qua quản lý quy trình hiệu quả, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
   + Cho phép tổ chức truyền đạt lòng tin đến các bên quan tâm về sự nhất quán và hiệu quả của nó

- Cách thức hành động

   +  Xác định mục tiêu của hệ thống, tìm các quy trình cần thiết để đạt được các mục tiêu đó
   + Thiết lập thẩm quyền, trách nhiệm và giải trình các quy trình quản lý
   + Hiểu các khả năng của tổ chức/doanh nghiệp và xác định các ràng buộc về tài nguyên trước khi hành động
   + Xác định các quá trình phụ thuộc lẫn nhau; phân tích ảnh hưởng từ việc sửa đổi các quy trình riêng lẻ trên toàn hệ thống
   + Quản lý các quy trình và mối quan hệ của chúng trong hệ thống để đạt được các mục tiêu chất lượng của tổ chức một cách hiệu quả
   + Đảm bảo các thông tin cần thiết để vận hành và cải thiện quy trình, theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu suất của toàn bộ hệ thống
   + Quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến đầu ra của quy trình và kết quả tổng thể của hệ thống quản lý chất lượng

Nguyên tắc 5: Liên tục cải tiến (Kaizen)

- Lợi ích chính

   + Cải tiến hiệu suất của quy trình, khả năng tổ chức và sự hài lòng của khách hàng
   + Tăng cường tập trung vào điều tra, xác định nguyên nhân gốc rễ, tiếp theo là hành động phòng ngừa và khắc phục
   + Nâng cao khả năng dự đoán, phản ứng với các rủi ro, cơ hội bên trong và bên ngoài tổ chức/doanh nghiệp
   + Tăng cường xem xét cải tiến gia tăng và đột phá
   + Cập nhật kiến thức mới để cải tiến
   + Tăng cường hoạt động (đón nhận tích cực) cho sự đổi mới

- Cách thức hành động

   + Thúc đẩy việc thiết lập các mục tiêu cải tiến ở tất cả các cấp trong tổ chức
   +  Giáo dục và đào tạo mọi người ở tất cả các cấp về cách áp dụng các công cụ và phương pháp cơ bản để đạt được các mục tiêu cải tiến
   + Đảm bảo mọi người có đủ năng lực để thúc đẩy và hoàn thành các dự án cải tiến thành công
   + Xây dựng và triển khai các quy trình để thực hiện các dự án cải tiến trong toàn bộ tổ chức
   + Theo dõi, đánh giá và kiểm toán quy hoạch, thực hiện, hoàn thành và đưa ra kết quả cho các dự án cải tiến
   + Tích hợp cải tiến vào phát triển hàng hóa, dịch vụ và quy trình mới hoặc sửa đổi
   +  Nhận biết và công nhận sự cải thiện

Nguyên tắc 6: Quyết định dựa trên chứng cứ

- Lợi ích chính

   + Cải thiện quy trình ra quyết định
   + Cải thiện quy trình đánh giá hiệu suất và khả năng đạt được mục tiêu
   + Cải thiện hiệu quả hoạt động
   + Tăng khả năng xem xét, thách thức, thay đổi ý kiến và quyết định
   + Tăng khả năng thể hiện tính hiệu quả của các quyết định trong quá khứ

- Cách thức hành động

   + Xác định, đo lường và theo dõi các chỉ số quan trọng để chứng minh hiệu quả của tổ chức
   + Cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết có sẵn cho những người thích hợp
   + Đảm bảo rằng dữ liệu và thông tin đủ chính xác, đáng tin cậy và an toàn
   + Phân tích, đánh giá dữ liệu và thông tin bằng các phương pháp phù hợp
   + Đảm bảo mọi người có thẩm quyền phân tích và đánh giá dữ liệu khi cần thiết
   + Đưa ra quyết định và hành động dựa trên chứng cứ, cân nhắc từ kinh nghiệm và trực giác

Nguyên tắc 7: Quản lý quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng

- Lợi ích chính

   + Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và các bên liên quan thông qua việc đáp ứng các cơ hội và ràng buộc liên quan đến từng bên quan tâm
   + Có hiểu biết chung về mục tiêu và giá trị giữa các bên quan tâm
   + Tăng khả năng tạo ra giá trị cho các bên quan tâm bằng cách chia sẻ tài nguyên và năng lực, quản lý rủi ro liên quan đến chất lượng
   +   Chuỗi cung ứng được quản lý tốt, cung cấp dòng hàng hóa và dịch vụ ổn định

- Cách thức hành động

   + Xác định các bên quan tâm có liên quan (như nhà cung cấp, đối tác, khách hàng, nhà đầu tư, nhân viên và xã hội nói chung) và mối quan hệ của họ với tổ chức/doanh nghiệp
   + Xác định và ưu tiên mối quan hệ của các bên quan tâm cần được quản lý
   + Thiết lập các mối quan hệ, cân nhắc lợi ích ngắn hạn với lợi ích dài hạn
   + Đóng góp, chia sẻ thông tin chuyên môn và tài nguyên với các bên quan tâm
   + Đo lường hiệu suất và cung cấp phản hồi hiệu suất cho các bên quan tâm, nếu thích hợp, góp phần nâng cao các sáng kiến để cải tiến
   + Thiết lập các hoạt động phát triển và cải tiến cộng tác với các nhà cung cấp, đối tác và các bên quan tâm khác
   + Khuyến khích và công nhận những cải tiến, thành tựu của các nhà cung cấp và đối tác
Nguồn: Viện UCI tổng hợp và lượt dịch theo iso.ogg - ISBN 978-92-67-10650-2.

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2018

7 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
(QMP-QUALITY MANAGEMENT PRINCIPLES)

Nguyên tắc quản lý chất lượng là tập hợp các tiêu chuẩn, quy tắc và giá trị cơ bản được chấp nhận là đúng và có thể sử dụng làm nền tảng quản lý chất lượng. Chúng được cập nhật và thay đổi 8 nguyên tắc (ISO 9000) thành 7 nguyên tắc (ISO 9001) bởi các chuyên gia quốc tế của ISO/TC 176 chịu trách nhiệm cho sự phát triển và duy trì tiêu chuẩn quản lý chất lượng của ISO.





PHẦN 1: KHÁI NIỆM

Nguyên tắc 1: Tập trung vào khách hàng (định hướng khách hàng)

Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng yêu cầu khách hàng và cố gắn vượt xa mong đợi khách hàng. Sự thành công bền vững đạt được khi tổ chức thu hút và duy trì được sự tin tưởng từ khách hàng và các bên quan tâm. Hiểu được như cầu hiện tại và tương lai của khách hàng và các bên quan tâm góp phần vào sự phát triển bên vững của tổ chức. 

Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo

Lãnh đạo các cấp thiết lập sự thống nhất về mục tiêu, phương hướng, tạo điều kiện để người tham gia được mục tiêu của tổ chức. Việc tạo ra sự thống nhất về mục tiêu, phương hướng và sự cam kết của người tham gia cho phép tổ chức điều chỉnh các chiến lược, chính sách và nguồn lực của tổ chức đó để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.

Nguyên tắc 3: Cam kết của mọi người.

Người có năng lực, được ủy quyền và tham gia ở các cấp trong doanh nghiệp là điều cần thiết để nâng cao năng lực của tổ chức. Để quản lý tổ chức có hiệu quả, điều quan trọng cần có là tôn trọng tất cả mọi người ở tất cả các cấp. Công nhân được trao quyền và nâng cao năng lực tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia hoàn thành cá mục tiêu chất lượng của tổ chức.

Nguyên tắc 4: Tiếp cận quy trình

Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình liên quan. Hiểu được kết quả tạo ra bởi hệ thống này cho phép tổ chức tối ưu hóa hệ thống và năng suất của nó. Dự đoán kết quả thích hợp đạt được hiệu quả cao hơn và hiệu lực hơn khi các hoạt động được hiểu và quản lý như 1 hệ thống có quy trình mạch lạc.

Nguyên tắc 5: Liên tục cải tiến (Kaizen)

Cải tiến là điều cần thiết cho tổ chức để duy trì mức độ hiện tại của hiệu suất, để phản ứng trong điều kiện thay đổi bên trong và bên ngoài tổ chức và tạo ra những cơ hội mới. Các tổ chức thành công cần tập trung vào cải tiến liên tục.

Nguyên tắc 6: Quyết định dựa trên chứng cứ 

Đừng bao giờ chủ quan. Hãy quyết định dựa trên sự phân tích và đánh giá của dữ liệu và thông tin có nhiều khả năng tạo ra kết quả mong muốn hơn. Việc ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp và nó luôn bao gồm một số việc không chắc chắn. Điều quan trọng là phải hiểu các mối quan hệ nhân quả và các hậu quả không lường trước được. Dĩ nhiên, bằng chứng và phân tích dữ liệu dẫn đến tính khách quan và thuyết phục hơn trong việc ra quyết định.

Nguyên tắc 7: Quản lý quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng

Để luôn đạt được thành công, tổ chức cần quản lý quan hệ với các bên quan tâm chẳng hạn như nhà cung cấp. Các bên quan tâm ảnh hưởng đến hiệu suất của một tổ chức. Thành công bền vững có thể đạt được khi các mối quan hệ với các bên quan tâm được tổ chức quản lý để tối ưu hóa tác động của họ lên hiệu suất của doanh nghiệp. Quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp và đối tác đặt biệt quan trọng.
Viện UCI tổng hợp và lượt dịch theo iso.ogg - ISBN 978-92-67-10650-2.

Chủ Nhật, 9 tháng 12, 2018

CHUỖI CUNG ỨNG (SUPPLY CHAIN)

Chuỗi cung ứng là gì ?

"Chuỗi cung ứng" (Supply Chain) hay thường nhầm lẫn là Logistics) là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người và các hoạt động, các nguồn lực liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay người cung cấp, (hoặc nhà sản xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng). Còn được gọi là hoạt động vận chuyển từ B to C, từ Bussiness đến Customer.
“Quản trị chuỗi cung ứng" bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các qui trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.”

Vai trò của chuỗi cung ứng

“Bạn có biết một bộ quần áo phải trải qua những gì để đến tay bạn không? Đó là một hành trình dài kết hợp từ rất nhiều khâu khác nhau như: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu (vải, chỉ, phụ liệu…), các nhà máy, xưởng gia công vải theo mẫu mã, các hệ thống phương tiện vận chuyển từ công xưởng đến công ty chính, các đại lý, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ và cuối cùng mới tới tay chúng ta.
Ví dụ trên cho thấy, chuỗi cung ứng tham gia vào gần như tất cả mọi hoạt động sống diễn ra hàng ngày trên thế giới này. Vấn đề ở đây là bạn quản lý chuỗi cung ứng này như thế nào để mang lại hiệu quả và doanh thu cao nhất cho công ty của mình?
Một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp cũng như các cá nhận hoạt động trong ngành xuất nhập khẩu là việc phải quản trị chuỗi cung ứng như thế nào? Yếu tố này có liên quan sống còn đến việc doanh thu của công ty tăng trưởng hay bị tụt dốc? Chi phí hoạt động được giảm bớt hay đang đội lên?
Yêu cầu này đang góp phần làm nhu cầu nhân lực hoạt động trong chuỗi cung ứng tăng lên, cũng như đang tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Việt hơn.
Tóm lại: Khái niệm chuỗi cung ứng rộng hơn và bao gồm cả Logistics và quá trình sản xuất. Ngoài ra, chuỗi cung ứng chú trọng hơn đến hoạt động mua hàng (procurement) trong khi Logistics giải quyết về chiến lược và phối hợp giữa marketing và sản xuất.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp
---------------------------------
Tham khảo khóa học QAQC: http://uci.vn/khoa-hoc-qaqc-b394.php
Tham khảo khóa học HSE: http://uci.vn/khoa-hoc-hse-b393.php
Tham khảo khóa học FSMS ISO 22000 & HACCP: http://uci.vn/haccp-b392.php

Thứ Năm, 6 tháng 12, 2018

SỰ KHÁC BIỆT CHÍNH CỦA ISO 45001:2018 VÀ OHSAS 18001

SỰ KHÁC BIỆT CHÍNH CỦA 

ISO 45001:2018 VÀ OHSAS 18001

Việc phát hành tiêu chuẩn ISO 45001:2018 được cho là sự kiện quan trọng nhất đối với các nhà quản lý EHS (Environment – Health - Safety). Tiêu chuẩn mới này, sẽ thay thế OHSAS 18001, theo cách tiếp cận của các hệ thống quản lý khác như ISO 14001 và ISO 90001 và nhấn mạnh về sự cam kết quản lý, sự tham gia của nhân viên và kiểm soát rủi ro. Dưới đây là tổng quan về ISO 45001 và danh mục các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tiêu chuẩn.

ISO 45001 là gì?

·   ISO 45001:2018 được ban hành mới nhất vào ngày 12 tháng 3 năm 2018 và là tiêu chuẩn quốc tế mới về quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
·    ISO 45001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và hướng dẫn sử dụng, cho phép các tổ chức/doanh nghiệp phải tạo ra/hình thành nơi làm việc an toàn và lành mạnh bằng cách ngăn chặn thương tích, bệnh tật, tính mạng liên quan đến công việc và chủ động cải thiện việc thực hiện OH&S (Occupational Health Safety).
·    ISO 45001 áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào trên thế giới bất kể quy mô, loại hình hoặc tính chất của doanh nghiệp.
·   ISO 45001 thay thế OHSAS 18001, tài liệu tham khảo trước đây của thế giới về quản lý OH&S (các tổ chức hiện được chứng nhận theo OHSAS 18001 đến ngày 12 tháng 3 năm 2021 sẽ được chuyển sang ISO 45001).

ISO 45001 giống OHSAS 18001 như thế nào?

·    Mục đích: mục đích chung để tạo ra khuôn khổ quản lý phòng ngừa thương tích, bệnh tật và tính mạng của nhân viên là như nhau đối với cả 2 tiêu chuẩn.
·    Hoạch định-thực hiện- kiểm tra- hành động: chu kỳ PDCA là nền tảng tạo ra nguyên tắc cho 2 tiêu chuẩn.
·   Các điểm tương đồng khác: Nhiều yêu cầu được đề cập trong OHSAS 18001 mặc dù đã hợp nhất, xây dựng lại hoặc mở rộng đều có trong ISO 45001, bao gồm các yêu cầu chính sách; xác định các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác; mục tiêu cải tiến; yêu cầu nhận thức; yêu cầu năng lực; các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ hệ thống; và các yêu cầu để theo dõi, đo lường và phân tích cách thức hoạt động và cải tiến của OH&S.

Một số điểm khác biệt chính giữa ISO 45001 và OHSAS 18001 là gì?

·    Cấu trúc: cấu trúc của ISO 45001 dựa trên Phụ lục SL (1) là khung lược sử dụng trong các tiêu chuẩn hệ thống quản lý khác, giúp việc triển khai dễ dàng và hiệu quả hơn.
·    Cam kết quản lý: ISO 45001 yêu cầu kết hợp giữa sức khỏe và an toàn vào hệ thống quản lý tổng thể của tổ chức, yêu cầu quản lý để lãnh đạo có vai trò mạnh mẽ hơn trong OH&S.
·    Sự tham gia của người lao động: ISO 45001 yêu cầu đào tạo và giáo dục nhân viên để xác định các rủi ro và giúp tạo thành một chương trình an toàn hoàn thiện, cho phép sự tham gia rộng rãi của nhân viên.
·   Mối nguy hiểm và rủi ro: ISO 45001 tuân theo quy trình phòng ngừa, yêu cầu đánh giá và khắc phục các rủi ro nguy hiểm trước khi gây tai nạn và thương tích, không giống như OHSAS 18001 chỉ tập trung vào kiểm soát nguy cơ.

Viện UCI tổng hợp và lược dịch
Chú thích: (1) Phụ lục SL là cấu trúc cấp được tạo bởi ISO để cung cấp một cấu trúc tổng quát, văn bản cốt lõi giống nhau các thuật ngữ và định nghĩa chung cho tất cả các tiêu chuẩn hệ thống quản lý. Nó được thiết kế để giúp các tổ chức phải tuân thủ nhiều hơn một tiêu chuẩn hệ thống quản lý một cách dễ dàng hơn.
Nguồn: EHSVOICE


Thứ Tư, 31 tháng 10, 2018

CÁC TIÊU CHÍ CỦA HỆ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM


Vòng đời sản phẩm đều trải qua 3 giai đoạn: thiết kế, sản xuất và đưa vào sử dụng. Việc quản trị chất lượng (được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001) theo từng giai đoạn của sản phẩm sẽ bao gồm các nội dung sau:

QLCL trong khâu thiết kế: phân hệ đầu tiên trong khâu quản lý,các thông số kỹ thuật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì thế, để tạo ra những sản phẩm tốt cho khách hàng, sản phẩm được thiết kế phải dựa vào các yêu cầu sau:
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thích ứng với khả năng.
 Đảm bảo tính cạnh tranh.
 Tối thiểu hoá chi phí.


QLCL trong khâu sản xuất: khâu quan trọng không kém sau khâu thiết kế, vì vậy việc quản trị ở khâu này cần thực hiện đầy đủ và đúng các nhiệm vụ sau:
 Đáp ứng đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng, chúng loại và địa điểm của nguyên vật liệu.
Kiểm tra đầu vào của vật tư chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Phát hiện sai sót, tìm sai sót và loại bỏ.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.
 Đánh giá chung sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật, tỉ lệ sai hỏng của thành phẩm.


QLCL trong và sau khi bán hàng: doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào công đoạn bán hàng. Muốn quản lý tốt khâu này cần thực hiện một số nhiệm vụ như:
Chế độ dịch vụ bảo trì, bảo hành, hậu mãi hợp lý.

 Phổ biến các tính năng, điều kiện và phạm vi sử dụng (nếu có) của sản phẩm đến người tiêu dùng.
 Những vấn đề liên quan đến việc vận chuyển, cung ứng sản phẩm sao cho mức chi phí đến tay người tiêu dùng thấp nhất có thể.
Nguồn: Viện UCI tổng hợp

---------------------------------

Tham khảo khóa học QAQC: http://uci.vn/khoa-hoc-qaqc-b394.php

Tham khảo khóa học HSE: http://uci.vn/khoa-hoc-hse-b393.php

Tham khảo khóa học FSMS ISO 22000 & HACCP: http://uci.vn/haccp-b392.php

---------------------------------

🏡 Địa chỉ: 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

👍 Liên hệ tin nhắn tại fanpage của Viện UCI

 Hotline: 028.6276.5771 - 0919.036.365

☘️ Zalo: 0919.036.365

🌄Website: uci .vn

📧 Email: info@uci.vn


Thứ Ba, 30 tháng 10, 2018


10 LÝ DO ĐỂ BẠN HỌC ISO 

Quản lý chất lượng bạn cần có ISO 9001 
Quản lý môi trường bạn cần có ISO 14001
Quản lý an toàn thực phẩm bạn cần có ISO 22000
Vậy ISO giúp ích được gì?và vì sao bạn cần phải học ISO?mời các bạn cùng tìm hiểu nhek 








TĂNG KHẢ NĂNG TRÚNG TUYỂN
Hiện nay, các công ty có khuynh hướng lập ISO để quản lý tốt hơn và theo yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, chính vì thế đây cũng có thể là chủ đề trong các buổi phỏng vấn, hãy tự tin trả về ISO 9001, ISO 14001 mà bạn đã tự trang bị để vượt qua vòng phỏng vấn một cách thuyết phục.
 LÀM NGHỀ TAY TRÁI
Nếu không theo đúng chuyên ngành mình đam mê thì bạn có thể làm ở bộ phận QA/QC, KCS, ban ISO của một công ty bất kỳ ngành nghề nào.
ISO GIÚP GIAO TIẾP TỐT
Trong 1 công ty có ISO thì nhiều bộ phận tham gia, chính vì thế nằm trong ban ISO thì có thể đây là động lực để bạn có thể giao lưu và trao đổi thông tin tốt nhất.
MỨC LƯƠNG PHÙ HỢP VỚI NĂNG LỰC
Khi nằm trong ban ISO của công ty thì bạn sẽ là người quan trọng vì góp phần giúp công ty cải tiến hệ thống quản lý chất lượng thỏa mãn như cầu ngày càng cao của khách hàng, quản lý môi trường xanh, sạch đẹp hơn.
ISO LÀ TIÊU CHUẨN "CẠNH TRANH"
Hiện nay, nhiều công ty đặt ISO 9001 hoặc 14001 trên các bảng hiệu, nó xuất hiện trên cả đồ hộp, chai nước; dù là doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng ISO trong: tư vấn, dịch vụ, sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp,...Ngành nghề nào cũng học được ISO: cử nhân kinh tế, kỹ sư,.... Kể cả các đơn vị nhà nước hành chánh và sự nghiệp.
PHÂN BIỆT DOANH NGHIỆP VÀ CHUYÊN MÔN CỦA BẠN
Doanh nghiệp lớn và có trách nhiệm thông thường sẽ áp dụng ISO 9001, ISO 14001 trong dịch vụ và sản xuất để thỏa mãn yêu cầu khách hàng và quan tâm đến môi trường tốt hơn. Đây cũng là 1 bước để bạn hoặc doanh nghiệp bạn lựa chọn đối tác, lựa chọn khách hàng.
 KỸ NĂNG QUẢN LÝ
Học iso bạ sẽ có kiến thức để quản lý từ cái nhỏ nhất (1 tiệm cà phê, quán ăn, shop thời trang,..) đến cả 1 công ty, tập đoàn đều tốt; có kế hoạch training cho nhân viên; thu thập ý kiến khách hàng để cải tiến hay để lập kế hoạch kinh doanh,....
 TRÁCH NHIỆM
Học ISO 14001 để có trách nhiệm với môi trường hơn (bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người); trách nhiệm với khách hàng hơn (luôn đặt sự thỏa mãn khách hàng lên cao nhất – khách hàng là thượng đế) và có trách nhiệm thì mới có cải tiến, có quyền lợi và phát triển
 SỰ TƯƠNG THÍCH VÀ TIẾP THU NHANH
ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, OHSAS 18001, … đều có nét tương đồng dựa trên PDCA. Biết được 1 hệ thống bạn sẽ dễ dàng tiếp thu rất rất nhanh các hệ thống còn lại khi làm ở các lĩnh vực khác nhau.
 BƯỚC ĐỆM CỦA THÀNH CÔNG VÀ THĂNG TIẾN
Bạn có ước mơ trở thành một CEO thì đòi hỏi ngoài kinh nghiệm còn có các kỹ năng về quản lý và ISO là công cụ không thể thiếu trong chiến lược phát triển sự nghiệp của bản thân. Trước khi trở thành một CEO thực thụ thì bạn phải trải qua các quá trình học tập, trao dồi kỹ năng,…thì ISO là một trong những công cụ giúp bạn thực hành tốt nhất
---------------------------------
🏡 Địa chỉ: 97 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
👍 Liên hệ tin nhắn tại fanpage của Viện UCI
 Hotline: 028.6276.5771 - 0919.036.365
☘️ Zalo: 0919.036.365
🌄Website: uci .vn
📧 Email: info@uci.vn

---------------------------------

😍Tham khảo khóa học QAQC: http://uci.vn/khoa-hoc-qaqc-b394.php
😍Tham khảo khóa học HSE: http://uci.vn/khoa-hoc-hse-b393.php
😍Tham khảo khóa học FSMS ISO 22000 & HACCP: http://uci.vn/haccp-b392.php

Thứ Hai, 23 tháng 4, 2018

Một số thuật ngữ và khái niệm về môi trường

Một số thuật ngữ và khái niệm về 

môi trường


Hít thở trong môi trường trong lành, thực phẩm được lấy từ nguồn thiên nhiên tươi mát đó chính là cuộc sống mà chúng ta đang hướng tới. Hiểu được tầm quan trọng của môi trường, Viện UCI đã tích hợp một số khái niệm giúp các bạn hiểu rõ hơn về môi trường và hành động đúng đắn hơn với môi trường.



1- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2- Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
3- Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
4- Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.
5- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
6-Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
7- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
8Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
9- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
10- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
11- Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng khác.
12- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
13- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
14- Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. Nói cách khác, chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
15Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
16- Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
17- Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
a- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa a xit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác.
b- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
c- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác.
d- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa phóng xạ.
Trong một số văn liệu, khái niệm sự cố môi trường được hiểu như tai biến môi trường.
18- Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.
19- Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.
20- Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
21- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
22- Môi trường địa chất (Geological Environment)  là phần trên cùng của vỏ Trái đất, bao gồm lớp thổ nhưỡng, nham thạch, khoáng sản, nước dưới đất cùng những trường vật lý hình thành trong đó, nơi bị con người khai phá để sinh sống và tiến hành các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, nơi trực tiếp chịu ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) của các hoạt động nhân sinh và ngược lại cũng tác động trở lại với con người, chi phối điều tiết một cách tự nhiên, tạo thuận lợi hoặc trở ngại cho cuộc sống và hoạt động của con người.
23- Địa chất môi trường (Environmental Geology)  là lĩnh vực khoa học địa chất nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa con người với địa chất môi trường như một bộ phận cấu thành môi trường sống của giới hữu sinh. Địa chất môi trường vận dụng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cùng những tri thức của Địa chất học vào việc phát hiện, giải thích, đánh giá bản chất, quy luật hình thành tiến hóa của các hiện tượng và quá trình địa chất phát sinh, hoặc dự báo có thể phát sinh, do tác động qua lại giữa địa chất môi trường với con người và những hoạt động nhân sinh; từ đó đề xuất các biện pháp để một mặt phòng ngừa, chế ngự những tác động tiêu cực, mặt khác tận dụng, phát huy những tác động tích cực từ cả hai phía nhằm bảo vệ, cải tạo, hoàn thiện và sử dụng tối ưu địa chất môi trường vì sự an ninh sinh thái và sự phát triển bền vững của xã hội loài người
24- Thiên tai hoặc sự cố môi trường gây ra thiệt hại nghiêm trọng được gọi là thảm hoạ môi trường.
25- Tai biến địa chất (TBĐC) (geological hazards) là những quá trình và hiện tượng địa chất gây tai họa cho môi trường và sự sống của con người cũng như sinh vật. Tai biến địa chất có thể có nguyên nhân tự nhiên như: động đất, hoạt động núi lửa, sóng thần, trượt đất, lũ bùn đá… hoặc nhân tạo (kỹ thuật) như: sụt lún mặt đất, động đất kích thích do xây dựng hồ chứa nước lớn, thử bom hạt nhân, ô nhiễm môi trường do phóng xả chất thải độc hại…
Nhóm I: Các tai biến địa chất nguồn gốc nội sinh: Động đất; Núi lửa (phun dung nham, phun tro, phun xỉ, khí núi lửa);
Nhóm II: Các tai biến địa chất nguồn gốc ngoại sinh: Lũ quét, tích tụ, bồi lắng đất đá; Xói mòn bề mặt; Xói lở và bồi tụ bờ sông; Xói mòn bờ biển (xói lở và bồi tụ bờ biển); Sụt lún đất đá; Thổi mòn, cát bay; Xâm nhập mặn; Các tai biến địa chất liên quan đến hiện tượng karst; Các tai biến địa chất liên quan đến địa chất thủy văn (ĐCTV) (bán ngập nước các tầng sản phẩm thông nhau, hiện tượng phun bùn).
Nhóm III: Các tai biến địa chất nguồn gốc nhân sinh: Tai biến do khai thác khoáng sản, nước dưới đất; Động đất kích thích; Ô nhiễm đất; Ô nhiễm nước.
Nhóm IV: Các tai biến địa chất nguồn gốc hỗn hợp: Trượt đất: trượt đất, lở đất, trượt đá, lở đá, đá đổ, đá rơi, dòng đá rắn; Nứt đất; Các tai biến địa chất liên quan đến trường từ, điện, phóng xạ; Tai biến địa hóa sinh thái (thừa thiếu vi nguyên tố, dị thường vi nguyên tố độc hại gây bệnh diện rộng và diện hẹp) ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, vật nuôi, thực vật; Sa mạc hóa.

26- Rủi ro (risk) là sự ước lượng giá trị thiệt hại của tai biến thông qua đánh giá xác suất xảy ra sự cố. W. Smith (1996) định nghĩa rủi ro là sự phơi bày các giá trị (tài sản, tính mạng) của con người trước tai biến và thường được coi là tổ hợp giữa xác suất (xảy ra sự cố) và sự mất mát. Do đó, chúng ta có thể xác định tai biến là nguyên nhân, là sự đe doạ tiềm tàng đến tính mạng và tài sản của con người. Rủi ro là hậu quả của các dự báo về thiệt hại một khi có sự cố xảy ra do một quá trình tai biến nào đó
 Sở Địa chất Hoa Kỳ tính rủi ro bằng phương trình: R = F (Pc . Cv)
Trong đó F – Hệ số rủi ro; R – Rủi ro tính bằng tiền; Pc – Là xác suất xảy ra sự cố trong thời gian một năm; Cv – Là thiệt hại do sự cố gây ra.

Lời kết: Để hiểu sâu hơn những vấn đề liên quan đến môi trường các bạn hãy đến với Viện Nghiên Cứu Quản Trị Kinh Doanh UCI với khóa học 
Chuyên gia Quản lý Môi trườngMục đích của khóa học không chỉ giúp các bạn trao dồi thêm những kiến thức thực tiễn mà còn áp dụng tốt hơn vào trong đời sống, công việc hằng ngày bởi vì: ''Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính bản thân chúng ta''.
Tài liệu tổng hợp