Thứ Năm, 19 tháng 4, 2018

ISO 9001:2015 có gì khác biệt với ISO 9001:2008?

ISO 9001:2015 có gì khác biệt với ISO 9001:2008?

Nền kinh tế đang trên đà phát triển vượt bậc thì một cấu trúc cao cấp hơn chắc chắn sẽ thay thế cấu trúc hiện hành. Cấu trúc này phát triển tương thích với những yêu cầu của hướng dẫn ISO 9001. Bản soạn thảo mới này được xây dựng với mục đích giúp tiêu chuẩn có thể được áp dụng dễ dàng hơn cho tất cả ngành công nghiệp dịch vụ khác nhau. Vì thế, khi đề cập về những giá trị mang đến cho khách hàng trong bộ tiêu chuẩn, thuật ngữ “Sản Phẩm” đã được thay thế bằng “Sản phẩm và Dịch Vụ” và sau đây Viện UCI xin gửi đến các bạn những thông tin thay đổi chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9001.

Phân biệt QA, QC và Tester

Phân biệt QA, QC và Tester


Một quy trình của sản phẩm/dịch vụ đều phải trải qua các khâu kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo chất lượng cho đầu ra của một sản phẩm/dịch vụ. Vậy làm thế nào để phân biệt QA QCvà Tester, chức năng hoạt động của từng bộ phận như thế nào? chúng ta phải làm gì để hiểu rõ và nắm bắt được những lợi thế của những tính năng hoạt động của các bộ phận trên để phát triển sản phẩm/dịch vụ đạt chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.



QA = Quality Assurance (Đảm bảo chất lượng).
QC = Quality Control (Kiểm soát chất lượng).
Tester 
= Kiểm tra.
- Đảm bảo chất lượng: Tập hợp các hoạt động được lập ra để đảm bảo tiến trình phát triển và/hoặc duy trì là phù hợp để chắc chắn một hệ thống sẽ đáp ứng các mục tiêu của nó.
- Kiểm soát chất lượng: Tập hợp các hoạt động được tạo ra để đánh giá sản phẩm/dịch vụ.
- Kiểm tra: Quá trình thực thi hệ thống với ý định tìm kiếm các thiếu sót của sản phẩm/dịch vụ.
Hoạt động đảm bảo chất lượng chắc chắn rằng quá trình thực thi được rõ ràng và phù hợp. Các phương pháp và tiêu chuẩn phát triển được xem là các hoạt động của QA.
Khi QA xem xét lại sẽ tập trung vào yếu tố cách thức của dự án, chẳng hạn như là các yêu cầu hiện tại có được cụ thể về mức độ phù hợp của chi tiết. Ngược lại, hoạt động QC tập trung vào việc tìm kiếm các thiếu sót – ví dụ như các yêu cầu được rõ ràng theo như đã được xác định trước. Kiểm tra là một ví dụ của hoạt động QC, nhưng một số hoạt động khác sẽ xem xét chi tiết và kỹ lưỡng hơn. Cả QA và QC đều tham gia vào sự thành công phát triển sản phẩm/dịch vụ.
Trong cách thức quản lý nên có trách nhiệm chính cho việc thực thi các hoạt động QA, QC và testing phù hợp với từng dự án. Thực chất của hoạt động QA/QC sẽ có nhiệm vụ hoàn thiện quá trình và rủi ro của dự án trong một tổ chức. Đối với một số tổ chức đã hoàn chỉnh, ban quản lý và nhân viên sẽ thực hiện các phương pháp QC/QA phù hợp như một thói quen quan trọng.
Tóm lại, QC và QA được định nghĩa cụ thể như sau:
QC = Quality Control: Kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Đây là khâu kiểm tra được đặt xen kẽ giữa các công đoạn sản xuất và ở khâu thành phẩm để kiểm tra chất lượng của các sản phẩm. Các khâu kiểm tra chất lượng này sẽ phân sản phẩm ra ít nhất là 3 loại: Chính phẩm, thứ phẩm, và phế phẩm.
QA = Quality Assurance: Giám sát, quản lý và ban hành chất lượng. Đây là bộ phận có quyền và có trách nhiệm quy định sẽ đặt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn nào, kiểm tra sản phẩm theo phương pháp, tiêu chuẩn nào, sẽ dùng dụng cụ gì để kiểm tra, và sản phẩm phải đạt được mức độ nào thì sẽ được công nhận là chính phẩm. Khuyết tật nào sẽ quy ra là thứ phẩm,v.v..
Nói chung, QA là bộ phận chỉ huy, chịu trách nhiệm toàn bộ về tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra để đảm bảo chất lượng. QC là bộ phận thi hành những quy định, hướng dẫn của QA trong việc kiểm tra, phân loại chất lượng sản phẩm.
Lời kết của UCI: Dựa vào nhiệm vụ, chức năng và vai trò của QA và QC, Viện UCI đã nghiên cứu và biên soạn một chương trình QAQC (Quality Auditor and Controller: Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng) hoàn toàn mới và đáp ứng được đầy đủ các tính năng của QA và QC.
Viện UCI tổng hợp

Phân biệt SSOP - GMP và HACCP

Phân biệt SSOP - GMP và HACCP


SSOP cùng với tiêu chuẩn GMP là những chương trình tiên quyết bắt buộc phải áp dụng. Ngay cả khi không có chương trình HACCPSSOP cùng với GMP kiểm soát các điểm kiểm soát CP, giúp làm tăng hiệu quả của kế hoạch HACCP. Vậy làm thế nào để phân biệt được SSOP - GMP và HACCPViện UCI sẽ chia sẻ cho các bạn cách phân biệt hiệu quả.
TT
Tiêu chí
 SSOP
1
Đối tượng kiểm soát
Điều kiện sản xuất
Điều kiện sản xuất
Các điểm kiểm soát tới hạn (trọng yếu)
2
Mục tiêu kiểm soát
– CP
– Quy định các yêu cầu vệ sinh chung và biện pháp ngăn ngừa các yếu tố ô nhiễm vào thực phẩm do điều kiện vệ sinh kém.
– CP
– Là các quy phạm vệ sinh dùng để đạt được các yêu cầu vệ sinh chung của GMP.
– CCP
– Là các quy định để kiểm soát các mối nguy tại các CCP.
3
Đặc điểm
Đầu tư vật chất
Đầu tư vật chất
Đầu tư năng lực quản lý.
4
Tính pháp lý
Bắt buộc
Bắt buộc
Bắt buộc với thực phẩm nguy cơ cao.
5
Thời gian
Trước HACCP
Trước HACCP
Sau hoặc đồng thời với GMP và SSOP.
6
Bản chất vấn đề
Quy phạm sản xuất
Quy phạm vệ sinh
Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn.
Tóm lạiSSOP cùng GMP, kiểm soát tất cả những yếu tố liên quan đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng. Song, GMP là quy phạm sản xuất, là các biện pháp, thao tác thực hành cần tuân thủ nhằm đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nghĩa là GMP quy định các yêu cầu vệ sinh chung và biện pháp ngăn ngừa các yếu tố ô nhiễm vào thực phẩm do điều kiện vệ sinh kém. Còn SSOP là quy phạm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh, nghĩa là các quy phạm vệ sinh dùng để đạt được các yêu cầu vệ sinh chung của GMP.

7 công cụ quản lý chất lượng (7QC) là gì ?

7 công cụ quản lý chất lượng (7QC)

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước Nhật phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, hiệp hội các nhà khoa học và kỹ sư Nhật Bản (JUSE, Japanese Union Of Scientists and Engineers) đã quyết định chọn và ứng dụng các công cụ thống kê trong phương pháp quản lý chất lượng cho mọi tầng lớp cán bộ Nhật. Từ đó việc áp dụng chúng ngày càng rộng rãi và phổ biến trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và được gọi tắt là Seven Tools ( 7 công cụ quản lý chất lượng). Có thể khẳng định rằng, việc cải tiến chất lượng sẽ không có hiệu quả như mong muốn nếu không áp dụng các công cụ thống kê. Thế nhưng, công cụ thống kê có tới hàng trăm công cụ thì việc áp dụng công cụ nào là phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của chính doanh nghiệp.

Qua sự chia sẻ của các chuyên gia Nhật Bản giàu kinh nghiệm trong ngành tư vấn hỗ trợ, chúng tôi nhận thấy rằng: chỉ cần áp dụng 7 công cụ thống kê sau cũng có thể giải quyết được hầu hết những vấn đề quản lý chất lượng thường gặp trong hoạt động sản xuất cũng như dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp. Các công cụ đó bao gồm:

 • Phiếu kiểm soát (Check sheets)
 • Biểu đồ (Charts.)
 • Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram)
 • Biểu đồ Pareto (Pareto chart)
 • Biểu đồ mật độ phân bố (Histogram)
 • Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram)
 • Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)
 Trong 7 công cụ thống kê chỉ duy nhất Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram) là do ngài Ishikawa sáng chế vào thập niên 50. Phiếu kiểm soát (check sheets) được áp dụng từ chiến tranh thế giới thứ 2. Biểu đồ Pareto và Biểu đồ kiểm soát (Control Chart) thì từ đầu thế kỷ 20, còn lại những công cụ khác thì không ai biết đã có từ khi nào, họ chỉ tập hợp lại nghiên cứu và áp dụng chúng.
T.S Nguyên Ngọc Kiểng hơn 30 năm kinh nghiệm về giảng dạy 7 công cụ thống kê trong các chứng chỉ quản lý chất lượng QAQC, HSE và FSMS

 1. Phiếu kiểm soát (check sheets)

 Phiếu kiểm tra là một phương tiện để lưu trữ dữ liệu, có thể là hồ sơ của các hoạt động trong quá khứ, cũng có thể là phương tiện theo dõi cho phép bạn thấy được xu hướng hoặc hình mẫu một cách khách quan. Đây là một dạng lưu trữ đơn giản một số phương pháp thống kê dữ liệu cần thiết để xác định thứ tự ưu tiên của sự kiện.
 Phiếu kiểm soát thường được sử dụng để:
 - Kiểm tra sự phân bố số liệu của một chỉ tiêu của quá trình sản xuất
 - Kiểm tra các dạng khuyết tật
 - Kiểm tra vị trí các khuyết tật
 - Kiểm tra các nguồn gốc gây ra khuyết tật của sản phẩm
 - Kiểm tra xác nhận công việc
 Thường thì, Phiếu kiểm tra sẽ theo dõi sự kiện theo thời gian nhưng cũng có thể dùng để theo dõi số lượng sự kiện theo vị trí. Sau đó, dữ liệu này có thể được sử dụng làm đầu vào của Biểu đồ tập trung, Biểu đồ Pareto… Ví dụ về các vấn đề cần theo dõi có thể là: số lần tràn đổ/tháng, cuộc gọi bảo dưỡng sửa chữa /tuần, rác thải nguy hại thu được/giờ làm việc, v.v…

 2. Biểu đồ (Charts)

 Biểu đồ là hình vẽ thể hiện mối tương quan giữa các số liệu hoặc các đại lượng.
 Biểu đồ dùng để trực quan hóa dữ liệu để có thể dễ dàng nắm bắt vấn đề bằng mắt thường.
 Có rất nhiều dạng biểu đồ: Biểu đồ đường, biểu đồ cột và đường, biểu đồ hình bánh, biểu đồ dạng thanh, biểu đồ Gantt chart, biểu đồ mạng nhện.

 3. Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram)

 Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉ là một danh sách liệt kê những nguyên nhân có thể có dẫn đến kết quả. Công cụ này đã được xây dựng vào năm 1953 tại Trường Đại học Tokyo do giáo sư Kaoru Ishikawa chủ trì. Ông đã dùng biểu đồ này giải thích cho các kỹ sư tại nhà máy thép Kawasaki về các yếu tố khác nhau được sắp xếp và thể hiện sự liên kết với nhau. Do vậy, biểu đồ nhân quả còn gọi là biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ xương cá.
 Mục đích: Là một phương pháp nhằm tìm ra nguyên nhân của một vấn đề, từ đó thực hiện hành động khắc phục để đảm bảo chất lượng. Đây là công cụ được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm những nguyên nhân, khuyết tật trong quá trình sản xuất.
 Công cụ này dùng để nghiên cứu, phòng ngừa những mối nguy tiềm ẩn gây nên việc hoạt động kém chất lượng có liên quan tới một hiện tượng nào đó, như phế phẩm, đặc trưng chất lượng, đồng thời giúp ta nắm được toàn cảnh mối quan hệ một cách có hệ thống. Người ta còn gọi biểu đồ này là biểu đồ xương cá, biểu đồ Ishikawa, hay tiếng Nhật là Tokuzei Yoin – biểu đồ đặc tính…
 Đặc trưng của biểu đồ này là giúp chúng ta lên danh sách và xếp loại những nguyên nhân tiềm ẩn chứ không cho ta phương pháp loại trừ nó.
Cảm nhận học viên tại viện UCI về khóa học QAQC, HSE và An toàn thực phẩm FSMS

 4. Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis)

 Biểu đồ Pareto (Pareto Analysis) là một biểu đồ hình cột được sử dụng để phân loại các nguyên nhân/nhân tố ảnh hưởng có tính đến tầm quan trọng của chúng đối với sản phẩm. Sử dụng biểu đồ này giúp cho nhà quản lý biết được những nguyên nhân cần phải tập trung xử lý . Lưu ý là cần sử dụng biểu đồ Pareto để phân tích nguyên nhân và chi phí do các nguyên nhân đó gây ra.
 Mục đích: Bóc tách những nguyên nhân quan trọng nhất ra khỏi những nguyên nhân vụn vặt của một vấn đề. Đồng thời, nhận biết và xác định ưu tiên cho các vấn đề quan trọng nhất. Ngoài ra biểu đồ Pareto còn dùng để đánh giá hiệu quả cải tiến.
 Áp dụng khi: Phân tích dữ liệu liên quan đến vấn đề quyết định yếu tố nào quan trọng nhất ảnh hưởng đến vấn đề đó.
 • Biểu đồ Pareto thể hiện số lượng và tỷ lệ % sai lỗi trong gia công cơ khí.
 Phân tích pareto cũng rất quan trọng trong quá trình cải tiến. Do đó, việc thực hiện cải tiến cần được sử dụng với nhiều công cụ thống kê.
 Trong quản lý chất lượng, cũng thường nhận thấy rằng:
 • 80% thiệt hại về chất lượng do 20% nguyên nhân gây nên.
 • 20% nguyên nhân gây nên 80% lần xảy ra tình trạng không có chất lượng.

 5. Biểu đồ mật độ phân bố (Histogram)

 Biểu đồ mật độ phân bố là một dạng biểu đồ cột đơn giản. Nó tổng hợp các điểm dữ liệu để thể hiện tần suất của sự việc.
 Mục đích: Sử dụng để theo dõi sự phân bố của các thông số của sản phẩm/quá trình. Từ đó đánh giá được năng lực của quá trình đó (Quá trình có đáp ứng được yêu cầu sản xuất sản phẩm hay không?). Là biểu đồ cột thể hiện tần số xuất hiện của vấn đề (thu thập qua phiếu kiểm tra).
 Áp dụng: Phòng ngừa trước khi vấn đề có thể xảy ra.

 6. Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram)

 Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram) đó là sự biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị trong đó các giá trị quan sát được của một biến được vẽ thành từng điểm so với các giá trị của biến kia mà không nối các điểm đó lại với nhau bằng đường nối. Biểu đồ phân tán chỉ ra mối quan hệ giữa 2 nhân tố.
  Mục đích: Để giải quyết các vấn đề và xác định điều kiện tối ưu bằng cách phân tích định lượng mối quan hệ nhân quả giữa các biến số của 2 nhân tố này.
 Dựa vào việc phân tích biểu đồ có thể thấy được nhân tố này phụ thuộc như thế nào vào một nhân tố khác và mức độ phụ thuộc giữa chúng.

 7. Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)

 Là một biểu đồ với các đường giới hạn đã được tính toán bằng phương pháp thống kê được sử dụng nhằm mục đích theo dõi sự biến động của các thông số về đặc tính chất lượng của sản phẩm, theo dõi những thay đổi của quy trình để kiểm soát tất cả các dấu hiệu bất thường xảy ra khi có dấu hiệu đi lên hoặc đi xuống của biểu đồ.
Mục đích: Phát hiện tình huống bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất.

Để hiểu rõ hơn về 7 công cụ thống kê và thực hành trên phần mềm Statgraphics bạn có thể tham khảo khóa học Quản lý chuất lượng QAQC Tại viện UCI



Với tính ứng dụng hiệu quả mà 7 công cụ mang lại đã giúp các nhà máy sản xuất tránh lãng phí, tiết kiệm thời gian, nhận biết các sản phẩm lỗi (khuyết tật), nhận định đâu là gốc rễ của vấn đề và sắp xếp thứ tự ưu tiên của vấn đề. Hiểu được tầm quan trọng của 7 công cụ trong hệ thống quản lý chất lượng nên Viện UCI đã đưa đầy đủ nội dung và hướng dẫn cách thức thực hành 7 công cụ trong nội dung khóa học Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng QAQC.

Các nguyên tắc trong quản lý chất lượng

Các nguyên tắc trong quản lý chất lượng


8 nguyên tắc quản lý chất lượng là những quy tắc cơ bản và toàn diện để lãnh đạo và điều hành tổ chức nhằm cải tiến liên tục hoạt động của tổ chức trong một thời gian dài bằng cách tập trung vào khách hàng trong khi vẫn chú trọng đến nhu cầu của các bên liên quan.

Hệ thống quản lý An toàn thực phẩm ISO 22000 và HACCP

Hệ thống quản lý An toàn thực phẩm ISO 22000 và HACCP

Trong những năm gần đây, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đã ngày càng trở nên nghiêm trọng và được chính phủ ở nhiều quốc gia quan tâm thực hiện. Hầu hết các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm đã nhận biết rõ ràng hơn về tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ con người. HACCP là một công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm có thể kiểm soát được vấn đề này. Trải qua hơn 30 năm ra đời và được cải tiến theo từng giai đoạn, Hệ thống HACCP đã chứng minh được khả năng kiểm soát và giảm thiểu được những rủi ro cho an toàn thực phẩm trong tất cả các công đoạn chế biến, kể từ lúc bắt đầu là nguyên vật liệu cho đến những bước cuối cùng như đóng gói, lưu kho, bảo quản và phân phối sản phẩm. HACCP đã thực sự trở thành một hệ thống an toàn thực phẩm hoàn chỉnh cho các phương pháp kiểm tra truyền thống vì HACCP chú trọng đến kiểm soát quá trình chứ không chỉ đơn thuần là kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng.